Thứ Hai, 7 tháng 11, 2011

Hãy câm mồm đi!

Hà Văn Thịnh

Chuyện làm chấn động dư luận khi một loạt các hãng truyền thông trên thế giới đăng tải tin nói rằng ông Trương Viêm, Đại sứ TQ tại Ấn Độ, khi được hỏi về sự vô lý là lãnh thổ Ấn Độ bị TQ chiếm đóng trái phép lại được “hợp thức” hóa trên bản đồ của phía TQ, đã tức giận đến mức quát vào mặt phóng viên: Hãy câm mồm đi (shut up)!
Chưa bàn về sự “xấu xa, trơ tráo, tham lam và vô giáo dục” (ugly, greedy, impudent and unmanerly) của một trong những bộ mặt tiêu biểu của nền chính trị cao cấp TQ như một cư dân mạng đã bình luận mà hãy tự lắng lại, ngẫm một chút mới chợt vỡ toác ra rằng: Trên khắp trái đất này, những kẻ có quyền lực tham lam, trơ tráo đều muốn cho mọi sự phản biện của người dân (đây là nhà báo) luôn phải nằm im trong cái sọt rác có tên gọi là CÂM MỒM (!).

Nhà cầm quyền TQ muốn cả thế giới câm mồm khi họ xâm lấn, cưỡng đoạt đất đai, lãnh thổ của láng giềng bởi vì họ cho rằng họ có quyền chiếm tất cả những gì có thể chiếm được, miễn là những người cầm quyền ở các nước lân bang biết cách để câm mồm.
Câm mồm là một từ ngữ giản dị nhưng có nội hàm đa nghĩa và rất sâu: Im lặng trước mọi sự ngang ngược, tung hô tình “hữu nghị” chưa có bao giờ là cách khác của sự câm mồm đáng khen; cho rằng mọi sự chầy bửa khi vừa ăn cướp vừa la làng vẫn được coi là tình cảm có ý nghĩa tương tự như “tài sản vô giá” là sự câm mồm đáng phải được vinh thưởng bằng mọi thứ; ra luật nhà văn để mọi nhà văn viết y chang như tuyên huấn muốn, là sự câm mồm của mọi tính sáng tạo và tỉnh thức của tư duy; lạm phát như ngựa phi nhưng nói rằng đang có chiều hướng ổn định và kiểm soát được là sự câm mồm của dối trá; sai trái, lạm quyền, lộng quyền, tham nhũng ở khắp nơi nhưng mặc nhiên bị quy về “một số”, “hiện tượng” là sự câm mồm của a dua, nịnh hót, đớn hèn…
Xem ra, để giải mã, định nghĩa đúng và đủ mọi chiều kích của hai chữ câm mồm thì có lẽ từ ngữ tiếng Việt hiện nay hoàn toàn bất lực. Điều hiển nhiên chính xác của nhận định này là hầu hết những điều cần nói, phải nói đã và đang trong tình trạng phải câm mồm hoặc tự câm mồm…
Phải chăng, “ổn định” và “hài hòa bền vững” cũng là một cách hiểu khác của câm mồm? Chỉ biết một cách chắc chắn rằng sóng ngầm cũng là dạng câm mồm khác của biển cả; sự vần vũ của mây đen mịt mờ là thông điệp rõ ràng về sự câm mồm – sắp “phát biểu” của bầu trời tự do và, những ánh mắt câm lặng, uất ức của hàng triệu con người là sự câm mồm của bão tố tự trái tim người…
Huế, 5.11.2011
H.V.T
Nguồn: Bauxite VN

Lưu trữ

Tự điển



Tự điển Việt Nam
đã được bổ sung những ý nghĩa "chính thức"